Thứ Năm, 24 tháng 12, 2009
Lyrics: Trầu cau (Phan Huỳnh Điểu)
Cùng yêu thương ở cùng nhau bỗng đâu chia lìa.
Vì hai người cùng yêu mến một cô gái làng bên,
Nhưng người anh được kết duyên cùng nàng.
Vì như thế nên người em lòng buồn rầu bỏ ra đi khỏi làng...
Ôi ta buồn ta đi lang thang bởi vì đâu ?
Kìa sông sâu giòng êm reo như gợi mối sầu
nhìn nước cuốn lệ rơi tuôn biết sao vơi niềm thương
Kìa mây sầu giăng chơi vơi
Làm sao dừng cho nhắn đôi lời
Giòng nước lờ trôi mây trắng cùng trôi qua chốn nao
nơi xa xôi anh say sưa cùng ai đang xe mối tình duyên.
Thôi hết rồi giấc mơ huyền.
Qua bao nhiêu ngày ta đi lang thang bởi vì đâu ?
Ôi ta buồn ta đi quyên sinh cũng vì ai...
Tang tính tình tính tang tính tình bên sông sâu
tình Lang sinh thành phiến đá sầu thương theo ngày qua
Trông ngóng chờ tin không biết vì sao nên Tân sinh
Ra đi mong tìm em thương yêu nỗi niềm thương nhớ.
Qua bao ngày ta đi lang thang cố tìm em
Giòng sông êm đềm trôi cuốn như vương tiếng buồn
nhìn nước cuốn lệ rơi tuôn
biết sao ngăn niềm thương
Trời xanh cùng mây bay cao
Rừng sâu tìm em biết phương nào ?
Nhìn chốn rừng hoang nghe tiếng rừng vang
trong gió ngàn như than van
Bao nhiêu đau lòng sao ta đâu thấy hình em.
Thôi hết rồi phút êm đềm
Qua bao nhiêu ngày ta đi lang thang cố tìm em
Ôi ta buồn ta đi quyên sinh cũng vì em.
Tình tính tình tính tang tính tình tang tính tình
bên sông sâu
Người Tân Sinh gần phiến đá thành cây cau trồi lên Trông ngóng chờ tin không biết chồng sao
Nên bâng khuâng,
trong yêu thương nàng ra đi mong kiếm chồng yêu mến.
Đây cây rừng thông reo vi vu bóng chồng đâu ?
giòng sông ơi nào ai sớt cho vơi mối sầu ?
nhìn nước cuốn lệ rơi tuôn
Biết sao vơi niềm thương
Làn mây chiều đang giăng tơ
Nhìn mây lòng man mác trông chờ.
Kìa gió rừng lên xao xuyến lòng em thương nhớ chàng ôi sao quên ?
Mây ơi xin đừng bay cho ta nhắn vài câu.
Cho thấy chồng bớt nguôi sầu.
ôi đây cây rừng thông reo vi vu biết làm sao ?
Đây hương hồn em xin theo anh đến trời cao.
Tình tính tình tính tang tính tình tang tính tình
Bên sông sâu, niềm tương tư nàng chốc biến
thành ra dây trầu xanh.
Lưu luyến tình xưa âu yếm trầu leo quanh thân cau
Qua bao năm tình thiêng liêng kia thắm cùng mưa nắng...
Thứ Ba, 22 tháng 12, 2009
Nguyễn Bính - Những mùa xuân tha hương
- NGƯT Trương Tham
Nỗi buồn xa xứ, cuộc sống trôi dạt "Sòng đời thua nhẵn cả thơ ngây". Mỗi mùa xuân đến quê hương càng thẳm xa "Quê nhà xa lắc, xa lơ đó. Trông lại tha hồ mây trắng bay" (bài Hành phương Nam). Nhà thơ xót thương ân hận khi nhớ về gốc phần. Khi còn trẻ "Mẹ cha thì nhớ thương mình. Mình đi thương nhớ người tình xa xôi". Giờ đây lắng lại trong ông nỗi đắng cay chua xót "Cha mẹ chiều chiều con nước mây". Một nỗi hoài hương không sao nguôi được "Cũng may cho những người lưu lạc. Càng khỏi trông trăng đỡ nhớ nhà". Nguyễn Bính là một trong những nhà thơ có những câu viết về nỗi cô đơn thật hay. Hồi ở Hà Nội ông viết Những bóng người trên sân ga.
Chủ Nhật, 20 tháng 12, 2009
Danh mục tài liệu tham khảo - 11 chuyên Văn
Danh mục tài liệu tham khảo tối thiểu.
Về ý nghĩa hàm ẩn
1) Cao Xuân Hạo: Nghĩa hiển ngôn và nghĩa hàm ẩn, trong sách:Tiếng Việt, Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Nxb.Giáo dục, 1999.
2) SGK Tiếng Việt , quyển do GS Cao Xuân Hạo biên soan, Nxb GD,
3) Đỗ Hữu Châu: Ý nghĩa hàm ẩn và ý nghĩa tường minh (chương 4, Đại cương ngôn ngữ học tập 2, Ngữ dụng học), Tuyển tập Đỗ Hữu Châu , tập hai, Nxb. Giáo dục, 2005.
4) Trần Đình sử. Tính mơ hồ, đa nghĩa của văn học, trong sách: Lí luận và phê bình văn học, Nxb. Giáo dục, 2003.
Về làm văn nghị luận
1) Phan Kế Bính (1970)- Việt Hán Văn khảo, Mặc Lâm xuất bản. Sài Gòn.
2) Bộ GD&ĐT (2006)- Chương trình GD phổ thông môn Ngữ văn. NXB GD.
3) Phạm Văn Đồng (1973)- Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện, NCGD, số 28, 11/1973.
4) Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi ( 2004) – Từ điển thuật ngữ văn học- NXB GD. HN ( tái bản , chỉnh lí).
5) Nguyễn Hiến Lê (1962)- Hương sắc trong vườn văn – 2 quyển. NXB Nguyễn Hiến Lê , Sài Gòn.
6) Nguyễn Đăng Mạnh, chủ biên (2000)- Văn: Bồi dưỡng học sinh năng khiếu THCS . NXB ĐHQG HN.
7) Nguyễn Đăng Mạnh, chủ biên (2002)- Văn: Bồi dưỡng học sinh giỏi THPT NXB ĐHQG HN.
8) Nhiều tác giả ( 2003 )- Văn nghị luận đầu thế kỉ XX- NXB Văn học
9) Nhiều tác giả ( 2003)- Một góc nhìn của tri thức, 3 tập, NXB Trẻ.
10) Nhiều tác giả ( từ 1999…)- Về tác gia và tác phẩm ( Bộ sách nhiều tập)- NXB GD. HN.
11) Trần Đình Sử (2003)- Đổi mới dạy học Làm văn ở THPT. Tạp chí Văn học và tuổi trẻ.
12) Đỗ Ngọc Thống (1997)- Làm văn từ lý thuyết đến thực hành. NXB GD.
13) Đỗ Ngọc Thống (2004): Đề văn nghị luận -Tạp chí Văn học và tuổi trẻ
14) Đỗ Ngọc Thống (2005): Vai trò của lập luận trong văn nghị luận -Tạp chí Văn học và tuổi trẻ
15) Đỗ Ngọc Thống (2005): Đổi mới kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn- Tạp chí Dạy học xưa và nay
16) Đỗ Ngọc Thống (2006): Luận điểm của bài văn nghị luận -Tạp chí Văn học và tuổi trẻ
17) Đỗ Ngọc Thống (2006) - Tìm hiểu chương trình và SGK Ngữ văn THPT- NXB GD.
18) Đỗ Ngọc Thống (2007): Đổi mới đề thi Ngữ văn và những ngộ nhận cực đoan - Tạp chí Khoa học Giáo dục và tạp chí Văn học và truổi trẻ .
19) Đỗ Ngọc Thống (2007): Làm văn (giáo trình cho trường CĐSP) - NXB ĐHSP Hà Nội .
Về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945
1) Mã Giang Lân chủ biên. Quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam 1900 – 1945, Nxb. Văn hoá thông tin, 2000.
2) Tân thư và xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Nxb. Chính trị Quốc gia, 1997.
3) Hoài Thanh. Thi nhân Việt Nam, tái bản nhiều lần.
4) Hoài Thanh. Bình luận văn chương Nxb. GD, 1998.
5)Vũ Ngọc Phan. Nhà văn hiện đại, tái bản nhiều lần.
6) Chu Văn Sơn. Ba đỉnh cao thơ mới, Nxb. GD, 2003.
7) Xuân thu nhã tập.
8) Thơ mới 1932 - 1945, tác gia và tác phẩm, Nxb. Hội nhà văn, 1999.
9) Phan Cự Đệ. Tự lực văn đoàn, con người và văn chương, Nxb. Văn học, 1990.
10) Phan Cự Đệ. Phong trào thơ mới, 1966.
11) Phan Cự Đệ. Văn học lãng mạn Việt
12) Phan Cự Đệ - Hàn Mặc Tử, tác phẩm, phê bình và tưởng niệm, Nxb. GD., 1998.
13) Hà Minh Đức. Một cuộc cách mạng trong thi ca. Nxb. Văn học.
14) Thơ mới 50 năm nhìn lại, Nxb. GD, 1992.
14) Hà Minh Đức. Tự Lực văn đoàn, trào lưu và tác gia, Nxb. GD, 2007.
15) Nguyễn Đăng Mạnh tuyển tập, hai tập, Nxb. Giáo Dục, H., 2006..
16) Đỗ Lai Thuý Con mắt thơ. Nxb. GD., H., 1998.
17) Nhiều tác giả . Nghĩ tiếp về Nam Cao, Nxb., Hội nhà văn, H., 1992.
18) Một số chuyên luận của các tác giả Lê Quang Hưng, Đinh Trí Dũng, Lê Dục Tú, Nguyễn Thanh Tú., Nguyễn Quang Trung...
Về lí luận văn học
1) Giáo trình lí luận văn học, (Phương Lựu chủ biên) chương Tiếp nhận văn học, Nxb., GD, H., 1998.
2) Lí luận văn học, Trần Đình Sử chủ biên, tập hai, dùng cho sinh viên cao đẳng sư phạm, Nxb., ĐHSP, 2003.
(Nguồn: Bộ GD - ĐT)
Danh mục tài liệu tham khảo - 10 chuyên Văn
Dành cho phần văn học dân gian:
1) Tục ngữ ca dao dân ca Việt
2) Văn học dân gian Việt
3) Tuyển tập truyện cổ tích Việt Nam- Chu Xuân Diên- Lê chí Quế- Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 1996
4) Nghiên cứu sử thi Việt
5) Sử thi anh hùng Tây Nguyên – Võ Quang Nhơn- NXB GD. 1997
6) Phân tích tác phẩm văn học dân gian - Đỗ Bình Trị – Nxb GD. 1995
7) Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ - Hoàng Văn Hành ( chủ biên) - Viện Ngôn ngữ học - Nxb KHXH. 1999
8) Tiếng cười dân gian Việt Nam- Trương Chính- Tạ Phong Châu- NXB KHXH. 1979
9) Thi pháp ca dao – Nguyễn Xuân Kính – Nxb KHXH. 1991
Dành cho phần văn học trung đại:
1) Văn học Việt
2) Nguyễn Trãi- Về tác gia và tác phẩm - Nxb GD. 1999
3) Nguyễn Du - Về tác gia và tác phẩm - Nxb GD. 2002
4) Từ điển truyện Kiều- Đào Duy Anh- NXBKHXH. 1974
5) Nguyễn Du- một trái tim lớn, một nghệ sĩ lớn- Hoài Thành toàn tập, tập II. 1998.
6) Một phương diện của thiên tài Nguyễn Du- Từ Hải- trong Bình luận văn chương Hoài Thanh –NXB GD 1998
7) Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong truyện Kiều- Phan Ngọc- NXB KHXH. 1985
8) Từ điển điển cố văn học trong nhà trường - Nguyễn Ngọc San ( chủ biên)- Nxb GD. 1998
9) Thi pháp Truyện Kiều – Trần Đình Sử – Nxb GD. 2002
10)Giảng văn truyện Kiều - Đặng Thanh Lê- NXBGD. 1998
11)Mấy vấn đề về thi pháp văn học trung đại. Trần Đình Sử- Nxb GD. 1997
12)Đến với bài thơ hay – Lê Trí Viễn – Nxb GD. 2000
13) Phác thảo đặc trưng thi pháp văn học trung đại Việt Nam- Văn bồi dưỡng HS giỏi THPT- Nguyễn Đăng Mạnh- ĐHQG Hà Nội 2002.
14)Bình giảng thơ nôm Đường luật – Lã Nhâm Thìn – NXB GD 2002.
Dành cho phần văn học nước ngoài:
1) Tác gia tác phẩm văn học nước ngoài trong nhà trường- NXB GD- 1999, 2000
2) Thi pháp thơ Đường – Nguyễn Khắc Phi- Trần Đình Sử – Nxb Đà Nẵng 1997
3) Thơ văn cổ Trung Hoa- Mảnh đất quen mà lạ - Nguyễn Khắc Phi – Nxb GD 1998
4) Bashô và thơ Haiku- Phan Nhật Chiêu- NXB Văn học. H. 1994
5) Chân dung các nhà văn thế giới – Lưu Đức Trung ( chủ biên) - NXB GD. 2004
Dành cho phần lí luận văn học
1) Lí luận văn học - Tập một – Phương Lựu, Trần Đình Sử, Lê Ngọc Trà – NXBGD 1986
2) Lao động nhà văn – A.Xâytlin (Hoài Lam và Hoài Li dịch) – Hai tập – NXB Văn học 1968
3) Từ trong di sản – NXB Tác phẩm mới, 1981
4) Đời viết văn của tôi - Nguyễn Công Hoan – NXB Văn học, 1971.
5) Một số kinh nghiệm viết văn của tôi – Tô Hoài – NXB Văn học, 1960.
6) Hỏi chuyện các nhà văn - Nguyễn Công Hoan – NXB Tác phẩm mới, 1977
Dành cho tiếng Việt và làm văn
1) Từ điển tiếng Việt 2000 - Viện Ngôn ngữ học
2) Từ điển thuật ngữ văn học- Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi- nxb GD, 2005
3) Tiếng Việt, văn Việt, người Việt - Cao Xuân Hạo - Nxb Trẻ. 2001
(Nguồn: Bộ GD - ĐT)
Thứ Ba, 15 tháng 12, 2009
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Thứ Bảy, 12 tháng 12, 2009
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I (09 - 10) LỚP 10 NC
A.Phần văn học:
1.Văn học Việt Nam:
a) Văn học sử:
- Tổng quan văn học Việt Nam
- Khái quát văn học dân gian Việt Nam
- Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
b) Văn bản văn học:
- Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ.
- Tấm Cám.
- Ca dao: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa; Ca dao hài hước.
- Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
- Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi)
- Nhàn ( Nguyễn Bỉnh Khiêm )
- Đọc Tiểu Thanh kí ( Nguyễn Du )
B. Phần Tiếng Việt:
1. Văn bản văn học
3. Đặc điểm của văn bản nói và văn bản viết
6. Luyện tập về biện pháp tu từ
C. Phần Làm văn:
1. Lập ý và viết đoạn văn theo những yêu cầu khác nhau
II. Cấu trúc đề thi:
1.Đề thi gồm hai phần:
a) Trắc nghiệm (3đ): gồm 15 câu. Nội dung: Văn học Việt
b) Tự luận (7đ): gồm 2 câu.
- Câu 1 (2đ): Viết một đoạn văn ngắn - khoảng 200 chữ - thể hiện cách hiểu của mình về một văn bản văn học.
- Câu 2 (5đ): Vận dụng kiến thức đời sống, kiến thức văn học và khả năng đọc hiểu văn bản để viết một bài văn nêu cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống hoặc một tác phẩm văn học.
III. Dạng thức đề: (Những câu hỏi sau đây chỉ mang tính chất minh hoạ).
Phần tự luận:
Câu 1 (2đ):
1. Em hãy chỉ ra đặc trưng của kiểu truyện cổ tích thần kỳ trong truyện Tấm Cám. Vai trò của yếu tố kỳ ảo trong truyện.
2. Kinh nghiệm sống của cha ông ta trong tục ngữ về đạo đức, lối sống.
3. Em hãy trình bày tư tưởng Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể hiện qua bài thơ Nhàn.
Câu 2 (5đ):
1. Vẻ đẹp trong đời sống tình cảm dân tộc được thể hiện qua những bài ca dao yêu thương, tình nghĩa.
2. Hình ảnh, khí thế và nỗi niềm của trang nam nhi đời Trần nói riêng và con người Đại Việt nói chung được thể hiện qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.
3. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi được thể hiện qua bài thơ Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi).
4. Vẻ đẹp tình cảm nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
(Đề cương ôn tập chung cho cả hai lớp chuyên văn và chuyên Anh)
Thứ Sáu, 11 tháng 12, 2009
Thư của thầy Võ Hải Bình
Thứ Tư, 9 tháng 12, 2009
Tính ước lệ trong "Chinh phụ ngâm khúc" và "Cung oán ngâm khúc"
- Hải Nguyên - Thanh Nhàn
“ Hẹn cùng ta lũng Tây Nham ấy